Con gái tôi bị viêm mũi dị ứng từ năm lên 9 tuổi.Nay cháu đã 11 tuổi và sự tiến triển của bệnh có vẻ như xấu hơn, chứng có thể dẫn đến bệnh hen không?

08:34 |


Nói chung thì 30% bệnh nhân viêm mũi dị ứng có thể sẽ bị hen.Hen là nhưng rối loạn gồm những cơn long phế quản bị hẹp lại ,niêm mạc phế quản bị phù nề và có sự tăng tiết chất nhờn ở phổi. Điều đó gây ra hiện tượng ho,thở có tiếng rít và có khó thở .Vì 70% bệnh nhân viêm mũi dị ứng không sẽ không bị hen nên con gái bạn có nhiều cơ hội không bị hen,tuy nhiên khả năng mắc bệnh hen của con bạn sẽ tăng lên nếu trong gia đình có người nào đó đã bị hen.


Read more…

Con tôi thường xuyên bị chảy máu mũi.Theo bác sĩ nhi khoa khám cho cháu thì đó là điều phổ biến với các trẻ bị dị ứng.Có đúng như vây không?Vì sao?

08:34 |



Mũi bị chảy máu là phổ biến với những trẻ bị viêm mũi dị ứng,dù là viêm theo mùa hay viêm mạn tính.Nói chung thi sự chảy máu trên chỉ thỉng thoảng mới xảy ra và thường nhẹ và dẽ cầm.
Những tác nhân gây dị ứng cho con bạn thưc tế không gây ra sự chảy máu ,chúng chỉ làm khởi động một phản ứng dị ứng, mà phản ứng này làm phù nề niêm mạc mũi,khiến cho niêm mạc mũi dễ bị tổn thương.Ngoài ra,niêm mạc mũi ở gần lỗ mũi chỉ gồm có một số ít tế bào dày và rất đè bị tổn thương .Vì chất nhờn và các hạt bị niêm mac mũi lọc giữ lại đẩy ra phía trước mũi ở đó đóng khô và tạo nên gỉ mũi.khi trẻ cạy các gỉ mũi khiến cho niêm mạc bị chày xước và chảy máu.


Read more…

Nếu khi bị lạnh và bị sổ mũi,thì qua việc sỉ mũi tôi có thể làm bắn vi trùng vào các xoang và tai không?

08:33 |


Rất có thể và đó cũng là môt cách mà bạn bị nhiễm trùng xoang và tai.Tốt nhất nên hít nhẹ chất nhờn xuống họng và đẩy nó ra ngoài hơn là sỉ mũi.

Read more…

Tôi hầu như bị chảy nước mũi thường xuyên.Vậy nước mũi đó ở đâu ra?

08:32 |


Mũi có thể sản sinh ra một lượng lớn chất dịch và dịch được tiết ra là do tác động tới hai loại tế bào và một vài tuyến đặc biệt .Trên thực tế có khoảng một phần tư lượng dịch đã dẫn lưu xuống họng mỗi ngày mà bạn không chú ý thấy. Điều đó là bình thường nên não bộ coi là không có gì đáng chú ý cả.Chỉ khi nào lượng dịch tăng lên đáng kể như trong các phản ứng dị ứng nhiễm trùng hoặc do bị kích thích thì não bộ của bạn mới chú ý và báo động cho bạn về sự dẫn lưu này.

Read more…

Đặc điểm giải phẫu và chức năng sinh lý của các xoang

08:11 |
1. Điểm Sinh Lý và Giải Phẫu của Các Xoang

Mặt và sọ gồm có nhiều xương lắp ghép với nhau. Nếu các xương này đều đặc, thì đầu sẽ rất nặng, gây khó khăn trong cử động và di chuyển. Để khối mặt và sọ của động vật giảm bớt trọng lượng, trong quá trình tiến hoá đã hình thành nên những khoảng trống trong lòng các xương. Những khoảng trống này được gọi là xoang (sinus). Các xoang này có kích thước khác nhau. Các xoang đều có lỗ thông vào mũi để chất dịch tiết từ xoang có thể thoát ra ngoài. Tổng cộng có 5 loại xoang, chia làm 2 nhóm: nhóm xoang trước và nhóm xoang sau.

1.1 Nhóm các xoang trước gồm: xoang hàm , xoang trán, xoang sàng trước.
- Xoang hàm (hang Highmore) phát triển bên trong xương hàm trên, là xoang lớn nhất có thể tích trung bình là 15ml và là xoang hoàn chỉnh huy nhất lúc trẻ chào đời. Đến tuổi trưởng thành nền xoang chỉ cách chân răng qua một lớp màng xương mỏng.

- Xoang trán hoàn thiện vào khoảng 30 tuổi, một xoang trán có kích thước trung bình từ 4 - 7ml, kích thước xoang trán hai bên có thể tích không đều nhau ngay cả với người bình thường.3- 5% người không có xoang trán một hoặc hai bên. Sàn của xoang trán là một phần trần hốc mắt, đây là con đường của biến chứng vào ổ mắt do viêm xoang ngoài ra ống thần kinh trên ổ mắt nằm trong sàn của xoang trán nên viêm xoang trán rất dễ biến gây chứng thần kinh. Thành sau là thành trước của hố não trước, đây là con đường lan truyền nhiễm khuẩn từ mũi xoang gây nên biến chứng nội sọ.

- Xoang sàng khá phức tạp nên còn được gọi là mê đạo sàng.
+ Xoang sàng được cấu tạo bởi nhiều hốc xương nhỏ thông với nhau được gọi là tế bào sàng ( từ 6 – 10 tế bào) ở cả hai bên của xoang sàng, thể tích chung từ 2- 3ml. Xoang sàng hoàn thiện vào khoảng 14 tuổi.
+ Xoang sàng trước gồm các tế bào sàng thông vào khe mũi giữa, xoang sàng sau gồm các tế bào thông vào khe mũi sau.
+ Tương quan vị trí với các thành phần khác: mặt trên là nền sọ, mặt dưới là khe mũi giữa, phía trước là xương chính mũi, mặt sau là xoang bướm. Về mặt bệnh học xoang sàng có một ý nghĩa to lớn vì nó là ổ lưu trữ vi khuẩn trong các ngách nhỏ và sâu, từ các ngách này vi khuẩn lan sang các xoang khác. Do vậy điều trị không tận gốc xoang sàng khó lòng điều trị tận gốc các xoang mặt khác.

1.2 Nhóm các xoang sau: xoang sàng sau và xoang bướm

- Xoang bướm nằm sau cùng trong tất cả các xoang cạnh mũi, xoang bướm có kích cỡ khác nhau tùy người, thể tích trung bình từ 0,5 – 3ml. Tương quan vị trí của xoang bướm với các thành phần khác: liên quan đến đáy sọ, tuyến yên, thành mũi, ống thị giác.
• Tất cả các xoang đều bao phủ bởi niêm mạc, trong chứa toàn không khí, thành các xoang được lót một lớp niêm mạc với những hàng tế bào lông chuyển luôn luôn rung chuyển theo một chiều, có nhiệm vụ quét các chất bẩn và dịch tiết di chuyển về một hướng đến các lỗ thông mũi xoang để ra ngoài. Niêm mạc mũi có thể bị phồng lên quanh các lỗ thông xoang, đây là điều kiện ảnh hưởng đến sự thông thoát dịch tiết qua các lỗ thông tự nhiên.
Do đó lỗ thông mũi xoang là yếu tố quan trọng trong các bệnh mũi xoang.

2. Chức năng của các xoang

Có hai chức năng chủ yếu:
1. Giảm bớt trọng lượng của đầu.
2. Thùng cộng hưởng (caisse de resonnance): âm thanh phát ra cộng hưởng với các xoang và có âm sắc đặc biệt. Hệ thống xoang khác nhau về thể tích và hình dạng giữa mỗi người, do đó giọng nói cũng đặc trưng cho từng người.
Read more…

Các nguyên nhân của viêm xoang

07:20 |

Nguyên nhân:
Viêm mũi xoang cấp nguyên nhân phổ biến là vi khuẩn Gram dương.

+ Người lớn: Streptococcus pneumoniae, Staphyllococcus aureus, Streptococcus pyogenes nhóm ABC và Hemophylus influenza ( gram âm)
+ Trẻ em: chủ yếu cũng là S.pneumoniae, Branhamella catarrhalis, H.influenza, S.pyogenes tan huyết anpha.

Viêm xoang mạn: phổ biến nhất là Bacteroides, Veilonella, Rhinibacterium và các vi khuẩn kị khí khác như H.influenza, S.viridans và nhiều dạng liên cầu. Hiếm khi viêm xoang mạn được giải quyết có kết quả bằng kháng sinh.
+ Viêm mũi xoang còn có thể do một nguyên nhân đặc hiệu: Viêm mũi xoang do vi nấm thường gặp trên bệnh nhân suy giảm miễn dịch (AIDS), chẩn đoán đặc hiệu nhờ CT-scaner hoặc MRI.

Read more…

Bệnh học viêm xoang

05:23 |
Sinh bệnh học:
Có ba yếu tố chủ yếu trong sinh lý bình thường của các xoang cạnh mũi là:
+ Độ thông thoáng của lỗ thông khe.
+ Chức năng lông chuyển.
+ Sự chế tiết nhầy
Sinh bệnh học đầu tiên và có ý nghĩa nhất là bít tắc các lỗ thông xoang do phù nề niêm mạc quanh lỗ thông.

(Click vào hình để xem ảnh lớn)
Read more…

Triệu chứng viêm xoang cấp và mạn tính

04:32 |

Triệu chứng

1.Viêm xoang cấp:


Viêm xoang cấp thường xảy ra nhất ở nhóm xoang trước. Viêm xoang sau cấp riêng lẻ rất hiếm gặp. Hội chứng viêm xoang sau cấp được đặc trưng bởi các triệu chứng sau:
1.1 Tại chỗ

- Đau: là dấu hiệu cố định, có trong các dạng khác nhau.
+ Cơn đau đặc biệt của viêm xoang trán: cơn đau phía trên ổ mắt, một bên và có 2 chu kỳ mỗi ngày. Cơn đau tăng dần từ sáng đến giữa trưa thì đạt mức tối đa, lúc đó mũi chảy nhiều mủ, xoang vơi đi và cơn đau dịu xuống, đến chiều lại tái diễn cơn đau đó. Đôi khi kèm chảy nước mắt, mắt đưa đi đưa lại cũng đau, da vùng xoang tăng cảm giác, chỉ sờ cũng đau, ấn dây thần kinh trên hố mắt ở góc trên- trong ổ mắt cũng đau nhói.
+ Cơn đau của viêm xoang hàm cấp: đau ở vùng dưới ổ mắt, một bên, đau xuyên về một phía hàm răng, đau tăng khi gắng sức, khi nhai, khi nằm. Có điểm đau rõ dưới ổ mắt. Trường hợp viêm xoang hàm do sâu răng kèm thêm triệu chứng đau nhức chân răng, lợi quanh răng sưng.
+ Cơn đau của viêm xoang sàng: góc trên trong của ổ mắt sưng đỏ lên, chạm vào rất đau, thường đau trên đỉnh đầu và phía xương chẩm.

- Cảm giác nặng vùng mặt kèm với đau.
- Hơi thở hôi.
- Tắc mũi và mất mùi.
- Chảy nước mũi một bên, nhầy mủ vàng, mùi nhạt nếu không có vi khuẩn yếm khí cũng không có tiến trình viêm hoại tử, có mùi hôi thối trong trường hợp ngược lại. Chảy mũi làm dịu cơn đau nhưng hỉ mũi làm đau nhiều hơn.
- Nhìn bên ngoài cho phép thấy rõ vài thay đổi trên gương mặt nếu đã có xuất tiết dịch trong xoang ra ngoài. Vd: vùng má hay vùng xương trán trên hốc mắt sưng phồng lên.
- Ấn các điểm trên ổ mắt, dưới ổ mắt, góc trong mắt vùng gốc mũi thấy đau.
- Có thể có ổ nhiễm trùng ở răng.

1.2 Toàn thân
Cảm giác nóng sốt, mệt mỏi toàn thân…

2. Viêm xoang mãn:
2.1.Tại chỗ:

- Đau: Thông thường viêm xoang trước mạn không đau trừ những đợt cấp ( đặc điểm cơn đau trong đợt cấp của viêm xoang mạn giống như cơn đau viêm xoang cấp ở trên). Viêm xoang sau mạn triệu chứng đau thường gặp: nhức liên tục đến tối đa vùng giữa đầu và sau hai mắt, lan ra hai đỉnh đôi khi có chóng mặt.
Năm điểm đau thường thấy là:
+ Hai thái dương
+ Hai đầu trong chân mày
+ Đỉnh đầu
+ Sau gáy
+ Hai vai
- Có thể ngửi thấy mùi hôi và nặng đầu nhẹ.
- Tắc mũi không cố định, chỉ mất ngửi bên bệnh.
- Chảy nước mũi ở một bên, khá nhiều mủ, mủ vàng nhạt, mùi nhạt. Đối với viêm xoang sau mạn có cảm giác tiết dịch ở mũi sau, xuống họng.

2.2. Toàn thân:
Triệu chứng của viêm đường hô hấp: ho, hắt hơi, xổ mũi, ngạt mũi, sốt….


Read more…

Các biến chứng của bệnh viêm xoang

02:41 |

Biến chứng

Biến chứng có thể xảy ra ở những bệnh nhân viêm xoang cấp, bán cấp hoặc mạn. Tuy nhiên tỷ lệ các biến chứng nặng thì thấp mặc dù tần xuất chính xác chưa rõ. Các biến chứng thường liên quan tại chỗ tới vùng xoang bị ảnh hưởng.

- Biến chứng về mắt: Hai hốc mũi được ngăn cách với ổ mắt bởi một vách xương rất mỏng, còn khối xoang sàng ở ngay cạnh mắt. Do có những liên quan chặt chẽ về mặt cấu trúc giải phẫu như thế nên từ những viêm nhiễm ở mũi xoang có thể gây nên viêm nhiễm ở xoang trán và xoang sàng có thể gây nên viêm nhiễm ở ổ mắt bao gồm: viêm mô tế bào quanh ổ mắt, áp xe dưới cốt mạc và áp xe quanh ổ mắt. Biểu hiện bằng các triệu chứng như mờ mắt, giảm thị lực, mất hoặc thay đổi vận động của mắt nếu không điều trị kịp thời biến chứng có thể lan vào đỉnh ổ mắt và gây mù mắt.

- Đối với trẻ em hoặc những bệnh nhân suy giảm miễn dịch, viêm xoang có thể dẫn đến biến chứng trong ổ mắt, gây áp-xe hậu nhãn cầu, nguy cơ tử vong cao. Biến chứng này xảy ra nhiều hơn so với viêm não hoặc nhiễm trùng huyết.

- Viêm xương tủy là biến chứng hiếm gặp.

- Dò xoang hàm: nguyên nhân do bệnh lý về răng và điều trị răng.

- Biến chứng nội sọ hiếm gặp bao gồm: áp xe ngoài màng cứng, áp xe dưới màng cứng, viêm màng não, áp xe não, viêm tắc xoang tĩnh mạch hang. Bệnh nhân cần điều trị tích cực nếu biến chứng đe dọa tính mạng

Read more…

VIÊM MŨI DỊ ỨNG

01:49 |
Bệnh dị ứng là bệnh có tính toàn cầu.
Bệnh viêm mũi dị ứng ngày nay đã trở thành bệnh thường gặp và có xu hướng ngày càng tăng cao trên toàn cầu. Được xếp vào nhóm bệnh nguy hiểm đứng thứ 3 sau tim mạch và ung thư. Tại Mỹ tỉ lệ mắc bệnh là 15-20% dân số, ở Pháp là 20%, Đức và Nga có 20-30% dân số mắc các bệnh đường hô hấp. Theo Lê Văn Tri tỉ lệ này ở Việt Nam là 6-15%. Với 88 triệu dân chúng ta có khoàng 10 triệu người mắc bệnh viêm mũi dị ứng.

Tuy nhiên để chẩn đoán và điều trị bệnh viêm mũi dị ứng còn gặp nhiều khó khăn vì viêm mũi xoang dị ứng thường kèm theo bội nhiễm do đó việc chẩn đoán phân biệt giữa viêm mũi xoang dị ứng và viêm mũi xoang do vận mạch cũng gặp nhiều khó khăn.
Viêm mũi dị ứng cũng như các bệnh dị ứng khác, đều là những bệnh miễn dịch.
Read more…

Điều trị viêm xoang

21:38 |

Điều trị

1. Điều trị nội khoa

- Kháng sinh
- Thuốc co mạch tại chỗ
- Thuốc chống dị ứng

- Thuốc giảm đau
- Thuốc tiêu đàm
- Corticosteroid
2. Các phương pháp không dùng thuốc

- Khí dung: Phương pháp này đòi hỏi phương tiện khá đắt và khó phổ biến trong cộng đồng.
- Làm ẩm môi trường.
- Rửa mũi bằng nước muối sinh lý.
Dùng dung dịch nước muối loãng hoặc NaCl 0,9% để rửa mũi bằng cách cho dung dịch nước muối 0,9% vào lọ nhựa sạch rồi nhỏ vài giọt vào hốc mũ
i sau đó cúi xuống và xì sạch dịch mũi, thực hiện như vậy vài lần vào các buổi sáng, chiều, tối.
Cũng có thể sử dụng loại bình neti pot để pha thuố
c, sử dụng như hình bên dưới.

- Thủ thuật Proetz (súc rửa xoang- “kê kê”): Đây là cách rửa xoang, lấy mủ từ xoang ra bằng áp lực âm không gây đau hoặc chảy máu, không cần dụng cụ y khoa như kìm, kéo v.v., phù hợp với những trường hợp viêm mũi xoang nhẹ.

Bộ dụng cụ hút áp lực âm
3. Điều trị ngoại khoa

Điều trị ngoại khoa tạo thuận lợi cho sự dẫn lưu của xoang bị bệnh và lấy đi niêm mạc bị bệnh. Điều này có thể đòi hỏi phải làm khẩn cấp khi có các biến chứng hoặc khi đau dữ dội, hoặc khi bệnh nhân không đáp ứng với điều trị nội khoa thích hợp.
3.1 Chọc rửa xoang hàm
Lợi ích của chọc rửa xoang hàm là lấy đi mủ nhầy từ xoang bị bệnh và tạo thuận lợi cho sự thông khí của xoang.
3.2 Phẫu thuật nội soi
Là phẫu thuật cho phép phục hồi sự thanh lọc nhầy của lông chuyển và thông khí qua lỗ thông tự nhiên.
Tuy nhiên đây là phẫu thuật đuổi theo bệnh tích.
3.3 Phẫu thuật xoang kinh điển
Là phẫu thuật lấy đi toàn bộ niêm mạc xoang. Trước kia chưa có ống nội soi người ta dùng phẫu thuật này. Từ khi ống nội soi ra đời chỉ sử dụng phẫu thuật này trong trường hợp không thể bảo tồn niêm mạc xoang: ví dụ nấm xoang hàm xâm lấn.


Read more…